VỊ LAI PHÁP

{{app.isOpen() && app.isMobile() ? 'close':'menu'}}
search
share

{{group.groupName}}

  • {{item.name}}

Bệnh đái tháo đường

Triệu chứng và cách điều trị bằng năng lượng

 

*Đường là chất cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể.

*Đường huyết bình thường: Lúc đói từ 70-125 mg/dL hay 3,6-6,9 mmol/dL, đường huyết bình thường được duy trì do sự cân bằng lượng đường đưa vào máu (chủ yếu từ gan và ruột sau khi ăn) và lượng đường bị lấy ra khỏi máu do các mô tiêu thụ khi vận động hay duy trì hoạt động sống của cơ thể.

*Các yếu tố ảnh hưởng đến đường huyết:

- Lượng đường hấp thu vào trong máu: Khi đường được hấp thu vào trong máu qua đường ăn uống làm tăng đường huyết. Tuy cơ thể có cơ chế điều hòa nhưng nếu lượng đường hấp thu nhiều quá sẽ gây tăng đường huyết.

- Hoạt động của các mô trong cơ thể: Gan và cơ vân là hai cơ quan chính có vai trò quan trọng trong điều hòa đường huyết.

- Vai trò của tuyến nội tiết (Insulin và Glucagon do tuyến tụy bài tiết ra-là hai hormone chính điều hòa đường huyết) và thần kinh.

*Bệnh đái tháo đường do rối loạn chuyển hóa đường vì thiếu Insulin ở các mức độ khác nhau (thiếu tương đối hay tuyệt đối). Do đó gây tăng đường huyết, nếu vượt qua ngưỡng sẽ gây hiện tượng tang đường niệu (tiểu đường).

**Lưu ý:

Ngoài chức năng tiêu hóa, tuyến tụy có chức năng nội tiết.

Một trong những tác dụng của Insulin là tăng vận chuyển glucose (một dạng đường đơn) vào trong tế bào và tăng thoái hóa glucose ở tế bào cơ, tăng tổng hợp glycogen. Kết quả là Insulin làm hạ đường huyết nên được ứng dụng trong điều trị đái tháo đường.

 

1/ Phân loại bệnh.

*Đái tháo đường type 1:

- Là một bệnh tự miễn do hệ thống miễn dịch sinh ra các kháng thể phá hủy các tế bào bêta, làm thiếu hụt hẳn Insulin, hoặc tế bào bêta bị tổn thương nặng nề. (Tế bào bêta nằm trên tiểu đảo Langerhans của tuyến tụy có chức năng sản xuất Insulin).

- Bệnh gặp hầu hết ở lứa tuổi trẻ (80% dưới 30 tuổi).

*Đái tháo đường type 2:

- Là bệnh hay gặp nhất của đái tháo đường.

- Bệnh do sự phối hợp giữa yếu tố gene và môi trường. Cơ chế gây bệnh là sự giảm nhạy cảm đối với Insulin (kháng Insulin) ở gan và ở cơ vân, có thể kèm theo sự suy giảm chức năng của tế bào bêta tuyến tụy làm giảm tiết Insulin.

- Bệnh thường gặp ở người sau 40 tuổi nhưng hiện nay có xu hướng trẻ hơn.

 

2/ Nguyên nhân:

*Bệnh lý tụy: Viêm tụy, ung thư tụy.

*Rối loạn nội tiết:

- Cường tuyến yên hay u tuyến yên làm kích thích nội tiết tố phát triển, có tác dụng đối kháng với Insulin. Nên khi cường tuyến yên có thể gây bệnh đái tháo đường. (Tuyến yên là tuyến nội tiết trong cơ thể, nằm ở trung khu thần kinh).

- Cường tuyến vỏ thượng thận: Gây ra hội chứng Cushing với những biểu hiện là tăng huyết áp, glucose máu cao (có thể đái tháo đường), rối loạn phân bổ mỡ (ứ đọng ở bụng và ngực), mặt bị phù, da có những vết nứt rạn. (Tuyến vỏ thượng thận là tuyến nội tiết, nằm ở cực trên và dọc phần bờ trong của mỗi quả thận)

- Cường tuyến giáp có thể gây rối loạn chuyển hóa đường. (Tuyến giáp là tuyến nội tiết, nằm ở phía trước trên cổ)

*Bất thường về Insulin: Bất thường về cấu trúc Insulin hay bất thường về cơ quan cảm thụ Insulin (tế bào gan, tế bào cơ...).

*Do di truyền.

*Những người béo phì hoặc ít vận động có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.

 

3/ Triệu chứng bệnh:

*Đái tháo đường type 1 (thể trẻ):

- Ăn nhiều, đói rất nhanh, thích ăn đường và các chất tinh bột, có thể ăn 1-2 lon gạo trong mỗi bữa ăn.

- Uống rất nhiều, khát nước không chịu được, có thể uống từ 7-10 lít nước trong ngày.

- Đái nhiều: Nước tiểu mỗi ngày 4-10 lít, tiểu nhiều là do uống nước nhiều và lợi niệu thẩm thấu.

- Gầy nhiều và gầy rất nhanh, có thể gầy sút 15-20 kg trong vòng vài tháng.

*Đái tháo đường type 2 (thể già): Thường xuất hiện từ từ, triệu chứng ít rõ ràng hơn, tiến triển âm thầm. Người gầy nhiều, có khi tăng cân do ăn quá nhiều, kèm theo uống nhiều, tiểu nhiều.

 

4/ Tiến triển và biến chứng:

*Biến chứng vi mạch: Tác động lên tất cả các cơ quan do tổn thương các mạch máu nhỏ.

- Biến chứng lên võng mạc mắt: Làm giãn các tĩnh mạch nhỏ, gây xuất huyết-phù nề võng mạc, hoặc xuất hiện các mạch máu mới.

- Biến chứng lên thận gây phù, huyết áp tăng...

*Biến chứng mạch máu lớn: Hai biến chứng thường có và nặng đó là suy mạch vành và bệnh động mạch chi dưới:

- Suy mạch vành: Biểu hiện bằng cơn đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim, nặng sẽ là nhồi máu cơ tim.

- Bệnh động mạch chi dưới: Bệnh đái tháo đường có nguy cơ viêm động mạch chi dưới gây tắc mạch làm hoại tử các ngón chân và loét bàn chân.

- Tai biến mạch máu não.

- Cao huyết áp.

- Xơ vữa động mạch.

*Các biến chứng mạn tính khác:

- Trên da: Gây ngứa, mụn nhọt do nhiễm khuẩn, u mỡ vàng nổi cục thường gặp ở mông, vai, khuỷu tay, đầu gối, mặt ngoài chi, ngón tay, niêm mạc miệng.

- Trên mắt: Đục thủy tinh thể, nhiễm khuẩn ở mắt hay quanh mắt.

- Trên thần kinh và các mô cơ: Viêm dây thần kinh ngoại biên, đau dây thần kinh tọa, thần kinh trụ, liệt một số cơ...

- Nhiễm trùng: Thường bị viêm lợi và viêm tổ chức quanh răng, rụng răng. Phổi dễ bị nhiễm khuẩn.

*Biến chứng chuyển hóa cấp tính, nặng và có tính chất cấp cứu ở người bệnh đái tháo đường là:

- Hôn mê do tăng thẩm thấu (hay gặp ở đái tháo đường thể già): Khi đường huyết quá cao, trong khi người bệnh uống nước không đủ để bù lại, dẫn đến cơ thể bị mất nước nghiêm trọng, áp lực thẩm thấu trong máu tăng theo dẫn đến hôn mê.

- Hôn mê do nhiễm toan-ceton (thường gặp ở đái tháo đường thể trẻ): Xảy ra do người bệnh thiếu quá nhiều Insulin dẫn đến rối loạn chuyển hoá làm máu nhiễm toan và ceton. Diễn tiến qua 02 giai đoạn:

Giai đoạn 01 (giai đoạn tiền mê): Với một số triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh (mệt mỏi, chóng mặt, nhứt đầu), rối loạn tiêu hóa, trụy mạch.

Giai đoạn 02 (giai đoạn hôn mê): Hôn mê sâu, không có dấu hiệu thần kinh khu trú, đồng tử giãn, tình trạng kiệt nước nặng, trụy tim mạch nặng.

 

5/ Gợi ý cách điều trị bệnh bằng Năng Lượng vũ trụ:

- Câu lệnh 01: "Năng Lượng xuống luân xa 07, đi vào mạch máu, thanh lọc lượng đường dư thừa trong máu, duy trì lượng đường ở mức bình thường của cơ thể”. (Chuyển Năng Lượng 03 lần)

- Câu lệnh 02: "Năng Lượng đi vào trung khu thần kinh, tác động các tuyến nội tiết tại đây, điều tiết các hormone trở lại trạng thái cân bằng cho cơ thể sống".

- Câu lệnh 03: "Bàn tay Năng Lượng đặt trên đỉnh đầu, xuống luân xa 07, dọc theo sống lưng, đặt phía trước tuyến tụy, Năng Lượng bổ sung Insulin cho tuyến tụy".

- Câu lệnh 04: "Bàn tay Năng Lượng tác động vào tim, dẫn truyền máu chứa oxy đến tuyến tụy để nuôi dưỡng tuyến tụy".

- Câu lệnh 05: "Năng Lượng tái tạo, phục hồi các tế bào tuyến tụy bị tổn thương".

- Câu lệnh 06: "Bàn tay Năng Lượng dẫn truyền, lưu thông máu huyết và thần kinh tại tuyến tụy".

**Trên đây là cách cơ bản để điều trị bệnh đái tháo đường. Nếu người bệnh có những biến chứng do bệnh tháo đường gây ra, thì các bạn chuyển Năng Lượng điều trị tại nơi đó. Ngoài ra người bệnh cần theo dõi đường huyết thường xuyên.

Nên thử đường huyết lúc đói. Thời gian thử lúc mới bắt đầu điều trị là mỗi buổi sáng. Khi đường huyết ổn định, các lần thử có thể cách xa nhau hơn (vài ngày đến 01 tuần thử 01 lần).

 

6/ Những nguyên tắc cơ bản để phòng tránh: Vì bệnh có liên quan đến di truyền. Tuy nhiên có thể giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường bằng các biện pháp sau, các bạn có thể tham khảo.

- Nên nuôi con bằng sữa mẹ.

- Tránh cho trẻ bị suy dinh dưỡng trong năm đầu tiên.

- Chế độ ăn uống cân bằng, vừa phải, không ăn quá nhiều gây béo phì (tránh thức ăn nhanh - chế biến sẵn, tránh nước ngọt, tránh ăn nhiều đồ chiên, xào....).

- Chế độ sinh hoạt tăng cường vận động thể lực, nhất là công việc văn phòng. Tập thể dục thể thao, đi bộ, bơi... tùy theo thể trạng của mỗi người.

- Giảm bia, rượu và các chất kích thích.

- Các chế độ sinh hoạt trên cần đặc biệt lưu ý ở những người có nguy cơ bị đái tháo đường như béo phì, tăng huyết áp, tiền sử gia đình có bố hoặc mẹ bị đái tháo đường, phụ nữ sinh con to hoặc bị đa nang buồng trứng, rối loạn chuyển hóa lipid

Biên soạn: Tịnh Khê.

Trước
Cách điều trị bệnh Parkinson (chứng liệt trung của người già) bằng năng lượng
Kế tiếp
Cách điều trị bệnh viêm dạ dày